Căn cứ nào để tính thuế chống bán phá giá?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương thì các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 15 Luật Thuế XK, thuế NK quy định thì Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Theo đó, tại khoản 1, 2 Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì căn cứ tính thuế chống bán phá giá trong trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm gồm: Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế chống bán phá giá, trị giá tính thuế NK của từng mặt hàng NK áp dụng thuế chống bán phá giá và mức thuế từng mặt hàng theo quy định. Số tiền thuế chống bán phá giá phải nộp được xác định căn cứ vào số lượng mặt hàng thực tế NK, trị giá tính thuế và thuế suất thuế chống bán phá giá.
Theo Tổng cục Hải quan, đối chiếu với các quy định hiện hành, Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá; người khai hải quan căn cứ số lượng mặt hàng thực tế NK, trị giá tính thuế và thuế suất thuế chống bán phá giá để xác định số tiền thuế chống bán phá giá phải nộp.
ĐỂ TÌM HIỂU SÂU HƠN VỀ TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA, PHÂN TÍCH SÂU MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG, NGÀNH HÀNG TIÊU BIỂU, VUI LÒNG THAM KHẢO TÀI LIỆU