Vĩnh Phúc hỗ trợ giá thuê hạ tầng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phần 1. Những vấn đề chung:
Theo đó, chính sách hỗ trợ dựa trên nguyên tắc:
- Đảm bảo lợi ích hợp pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Không phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Nhà đầu tư được hỗ trợ theo Quyết định này chỉ được hỗ trợ một lần sau khi dự án đã đi vào hoạt động và có phát sinh doanh thu của các ngành nghề, lĩnh vực quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định này đối với dự án đầu tư mới hoặc hoàn thành xong việc đầu tư xây dựng trên diện tích đất mở rộng trong KCN đối với dự án đầu tư mở rộng theo đúng tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và hỗ trợ cao hơn với quyền lợi và mức hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
Để được hỗ trợ, các doanh nghiệp cần đạt được các tiêu chí/điều kiện sau đây:
- Đối với dự án đầu tư mới: nhà đầu tư thực hiện dự án theo đúng các quy định của Nhà nước và các cam kết về mục tiêu, quy mô vốn đầu tư, xây dựng, quy mô sản phẩm và tiến độ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất: nhà đầu tư sử dụng đất có hiệu quả, mở rộng quy mô vốn đầu tư, xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm môi trường và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Mật độ xây dựng của dự án trước khi mở rộng đạt 60% diện tích đất đã đăng ký thuê hoặc diện tích đất còn lại không đủ để xây dựng thêm nhà xưởng dự kiến mở rộng;
+ Đăng ký tăng diện tích đất trên 20% so với diện tích đất đã thuê tại KCN hiện tại trước đó và có mức vốn đăng ký đầu tư mở rộng tối thiểu đạt 5 triệu USD/1ha.
- Trường hợp dự án đầu tư vừa hoạt động sản xuất, vừa có hoạt động gia công, lắp ráp và các hoạt động sản xuất, dịch vụ khác với lĩnh vực quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định này, thì doanh thu của hoạt động sản xuất phải chiếm trên 50% tổng doanh thu của dự án.
Phần 2. các dự án được hưởng hỗ trợ, mức hỗ trợ và nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ
1. Danh mục các dự án được hưởng hỗ trợ
a) Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc các lĩnh vực: Ô tô, xe máy, cơ khí chính xác, công nghiệp điện tử, viễn thông và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các lĩnh vực nêu trên, phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của tỉnh;
b) Các dự án thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư phát triển theo Quyết định số 66/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các dự án dịch vụ phục vụ nhà đầu tư trong KCN (logistics, kho vận, kiểm toán, hải quan, thuế, bảo hiểm);
d) Các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ;
e) Các dự án quan trọng có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của tỉnh do Thường trực Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư, đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư lần đầu từ 50 triệu USD hoặc 1.200 tỷ VND trở lên;
- Dự án có đóng góp cho ngân sách của tỉnh (thu nội địa) từ 50 tỷ đồng trở lên/năm (Có tính số tiền nộp ngân sách được miễn giảm theo quy định);
- Dự án của các tập đoàn có thương hiệu toàn cầu, có uy tín và nhà đầu tư cam kết vận động, thu hút đầu tư thêm các dự án thuộc lĩnh vực hỗ trợ phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của tỉnh được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh chấp thuận.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 10% giá thuê hạ tầng KCN (chưa có VAT) đối với dự án đầu tư mới và 12% giá thuê hạ tầng KCN (chưa có VAT) đối với dự án đầu tư mở rộng, nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng/01 dự án.
3. Thời gian áp dụng: Chỉ hỗ trợ đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2020.
4. Nguồn kinh phí: Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ.