Các loại kho lạnh bảo quản cơ bản
Có những loại kho lạnh phân theo các yêu cầu cụ thể về kích thước, đặc điểm thiết kế, chức năng bảo quản, nhiệt độ, dung tích, đặc điểm cách nhiệt.
1. Theo kích thước
Kho lạnh được thiết kế phụ thuộc chủ yếu vào số lượng sản phẩm cần bảo quản. Dung tích chứa hàng có thể lớn hoặc nhỏ. Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm có khác nhau nên thường qui dung tích ra tấn thịt MT. Ví dụ kho 50MT, 100MT, 150 MT vv.. là những kho có khả năng chứa 50, 100, 150.. tấn thịt.
2. Theo đặc điểm thiết kế
Kho lạnh được thiết kế theo 2 kiến trúc:
Kho xây: là loại kiến trúc xây dựng, bên trong bọc các lớp cách nhiệt. Đối với loại kho này thì kiên cố, chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó mà giá thành lại cao. Nhược điểm của loại kho này là khó tháo dỡ và di chuyển, về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Do đó kho xây ít được sử dụng hiện nay.
Kho panel: là loại kho lạnh bảo quản được lắp ghép từ các tấm panel cách nhiệt và kết nối với nhau bằng khóa camplock. Do được lắp ghép nên kho panle rất tiện lợi khi lắp đặt và tháo dỡ. Giá thành tương đối rẻ, kho có hình thức đẹp, gọn dùng trong bảo quản các loại mặt hàng thực phẩm, nông sản, dược phẩm… Hiện nay các tấm panel cách nhiệt được sản xuất đạt tiêu chuẩn cao, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng hóa.
Theo nhiệt độ
Kho lạnh bảo quản: nhiệt độ của kho này dao động trong khoảng – 2 độ C đến 5 độ C, có thể điều chỉnh nhiệt độ > 10 độ C. Mặt hàng bảo quản trong loại kho này chủ yếu là rau củ quả và các mặt hàng nông sản.
Kho đông: nhiệt độ của kho này nằm tối thiểu phải đạt là -18 độ C. Kho này bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông, phần lớn là có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Nhiệt độ kho rất thấp để cho các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản.
Kho đa năng: nhiệt độ kho đa năng là -12 độ C bảo quản nhiều mặt hàng sản phẩm ứng với nhiệt độ bảo quản này. Kho này có thể điều chỉnh nhiệt độ theo ý muốn.
Kho gia lạnh: nhiệt độ bảo quản là 0 độ C, chức năng chính là gia lạnh các sản phẩm trước khi chuyển sang khâu chế biến khác.
Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ kho tối thiểu -4 độ C.
Theo chức năng bảo quản
Kho lạnh chế biến: được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực phẩm như nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, chế biến thủy sản, nhà máy xuất khẩu thịt… Loại kho này có dung tích lớn và được trang bị hệ thống làm lạnh có công suất lớn.
Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
Kho lạnh phân phối, kho trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các khu vực dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích lớn trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đến đời sống sinh hoạt của cả một cộng đồng.
Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh nghiệp bán trên thị trường.
Kho vận tải: thường lắp đặt trên các tàu thủy đánh bắt cá, tàu hỏa, xe oto… Đặc điểm của kho là dung tích lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này sang nơi khác.
Kho sinh hoạt: đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
VITIC tổng hợp