Lệnh cấm mới đối với việc trung chuyển LNG của Nga tại các cảng của EU tác động thế nào đến dòng chảy hàng hóa này
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG KHÍ HOÁ LỎNG 9 THÁNG NĂM 2024 VÀ DỰ BÁO, vui lòng xem TẠI ĐÂY
-------------------
EU đã chính thức thông qua gói trừng phạt thứ 14 đối với Nga vào tháng 6/2024, lần đầu tiên nhắm vào ngành LNG của nước này. Trọng tâm của gói này là lệnh cấm mới đối với việc trung chuyển LNG của Nga tại các cảng của EU để giao cho các thị trường ngoài EU, dự kiến có hiệu lực từ cuối tháng 3 năm 2025. Nhưng EU đã dừng lại trước khi áp đặt lệnh cấm toàn diện đối với việc nhập khẩu LNG của Nga mặc dù trước đó đã cam kết chấm dứt mọi hoạt động nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga vào năm 2027.
Để áp dụng các lệnh trừng phạt ở cấp độ EU, các nguyên thủ quốc gia và chính phủ phải đồng ý. Tuy nhiên, là một phần của gói phi cacbon hóa khí đốt mới của EU, các quốc gia thành viên được trao quyền hạn chế quyền tiếp cận khí đốt và LNG của Nga ở cấp quốc gia.
Ủy ban Châu Âu đã được giao nhiệm vụ giám sát tỷ trọng nhập khẩu LNG của Nga trong tổng lượng năng lượng nhập khẩu của EU sau khi áp dụng lệnh trừng phạt vào tháng 6/2024. Ủy ban sẽ báo cáo lên Hội đồng EU trong trường hợp có bất kỳ diễn biến quan trọng nào liên quan đến lệnh trừng phạt vào tháng 6 năm 2025.
Các cảng châu Âu như Zeebrugge được sử dụng để nạp lại LNG của Nga được vận chuyển bằng tàu phá băng chuyên dụng từ dự án LNG Yamal lên các tàu LNG thông thường để tái xuất sang các thị trường như châu Á.
Các lệnh trừng phạt đối với việc trung chuyển có nghĩa là bất kỳ hàng hóa nào đến châu Á được gửi về phía tây có thể phải được các tàu phá băng vận chuyển hết chặng đường, nghĩa là hành trình sẽ dài hơn nhiều và chi phí logistics do đó cũng tăng lên.
Lệnh cấm trung chuyển dự kiến sẽ khiến nhiều LNG của Nga vẫn ở lại châu Âu hơn là châu Á. Điều này xảy ra khi giá giao ngay LNG để vào Tây Bắc Âu tăng nhẹ. Platts, một bộ phận của S&P Global Commodity Insights, đánh giá LNG DES Northwest European Marker cho tháng 11/2024 là 12.704 USD/MMBtu([1]) vào ngày 14 tháng 10 năm 2024, tăng 1,77% trong ngày.
Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2024, Nga đã xuất khẩu tổng cộng 13,16 triệu tấn sang châu Âu. Dữ liệu từ Commodity Insights cho thấy nước này đã xuất khẩu khoảng 15,37 triệu tấn sang châu Âu vào năm 2023.
Trong tháng 10/2024, Pháp kêu gọi tăng cường minh bạch đối với hoạt động nhập khẩu LNG của Nga trong EU, khuyến khích Ủy ban châu Âu áp dụng các nghĩa vụ báo cáo chặt chẽ hơn đối với LNG của Nga khi nhập vào khối này.
Phát biểu tại cuộc họp của các bộ trưởng năng lượng EU tại Luxembourg vào ngày 15 tháng 10 năm 2024, Bộ trưởng năng lượng Pháp Agnes Pannier-Runacher lưu ý rằng Pháp, cùng với chín quốc gia khác, sẽ khuyến khích Ủy ban cải thiện tính minh bạch xung quanh hoạt động nhập khẩu LNG của Nga, hướng tới loại bỏ sự phụ thuộc vào nguồn khí đốt từ Nga. Theo Bộ trưởng Năng lượng Pháp, điều này sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh cho các nền kinh tế EU.
Cuộc họp ngày 15 tháng 10 năm 2024 tại Luxembourg là một phần trong cuộc thảo luận rộng hơn của các bộ trưởng EU về công tác chuẩn bị cho an ninh năng lượng vào mùa đông và tình trạng của REPowerEU, sau các khuyến nghị trong báo cáo về khả năng năng lượng của châu Âu vào tháng trước.
Các quốc gia thành viên đã cung cấp thêm thông tin đầu vào về cách tiếp tục công việc của mình để loại bỏ hiệu quả và nhanh chóng các nhiên liệu hóa thạch còn lại của Nga. Ủy viên châu Âu về Năng lượng Kadri Simson cho biết tại một cuộc họp báo sau cuộc họp của Ủy ban, các giải pháp hướng tới minh bạch hơn trong việc phối hợp các biện pháp hiện có. Ủy ban đang tiếp tục công việc này và sẽ là một trong những ưu tiên trong thời gian tới.
[1] Trong khí gas thiên nhiên bao gồm giá NG, giá khí CNG, giá khí LNG, 1 mmBTU (1 triệu BTU, đôi lúc còn được viết là “mmBTU”) = 1.054615 GJ. Ngược lại, 1 gigajoule tương đương với 26.8 m³ khí gas tự nhiên ở nhiệt độ và áp suất xác định.
Nguồn: Trung tâm Thông tin (trích từ Báo cáo tháng thị trường logistics châu Âu và các lưu ý).
(3) Phân tích chi tiết về kinh tế, thương mại, tài chính tiền tệ thế giới, trong nước, các ngành hàng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các mặt hàng xuất, nhập khẩu chính, vui lòng tham khảo TẠI ĐÂY
(4) Phân tích biến động các chỉ tiêu logistics của Việt Nam giai đoạn 2017-2023, so sánh với kế hoạch và dự báo, vui lòng xem TẠI ĐÂY
(5) THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG KHÍ HOÁ LỎNG 9 THÁNG NĂM 2024 VÀ DỰ BÁO, vui lòng xem TẠI ĐÂY