Đang Tải Dữ Liệu....
Thứ bảy, ngày 20 tháng 4 năm 2024
Vietnamese English

Báo cáo: Xu hướng và kinh nghiệm quốc tế về công tác thông tin, dữ liệu logistics

24/10/2017 15:11
(Phân tích)

I. Xu hướng quốc tế:

Hiện nay, muốn nhìn nhận về tình hình logistics nói chung, người trong ngành vẫn phải sử dụng số liệu thống kê về chỉ số hoạt động logistics của Ngân hàng thế giới.
Hàng năm Ngân hàng thế giới vẫn thực hiện báo cáo chuyên đề logistics công bố hai năm/lần về năng lực và hiệu quả của hoạt động logistics ở cấp quốc gia, với xếp hạng và phân tích dựa vào chỉ số hoạt động logistics (LPI). LPI được tính toán dựa trên kết quả từ bảng câu hỏi được trả lời bởi các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực logistics trên toàn thế giới. Các chuyên gia này, căn cứ trên hiểu biết và trải nghiệm trực tiếp với công việc giao nhận hàng hóa tại các quốc gia mình có tương tác, sẽ cho điểm các quốc gia đó theo thang điểm từ 1 (kém nhất) đến 5 đối với từng điểm thành phần. LPI 2016 được xây dựng dựa trên kết quả trả lời của 1.051 chuyên gia về logistics trên toàn thế giới, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (freight forwarding) và chuyển phát nhanh.
Do cách thiết kế bảng câu hỏi, có thể thấy rằng chỉ số LPI được xây dựng từ các đánh giá định tính. Từ đó, theo quan điểm của người viết, LPI có thể không phản ánh đầy đủ hiệu quả logistics các quốc gia đang phát triển trong thời gian dài, vì ngoại trừ những sai số có thể liên quan đến mẫu, nhiều sự thay đổi của hạ tầng và chính sách của một quốc gia sẽ mất nhiều thời gian hơn khoảng giữa hai báo cáo LPI để có thể phản ánh vào hiệu quả hoạt động logistics. Chính các tác giả báo cáo cũng khuyến cáo rằng cần hết sức cẩn thận khi giải thích thứ hạng và sự thay đổi thứ hạng của một quốc gia qua những báo cáo khác nhau.
Tại châu Âu, các quốc gia thuộc nhóm V4 (Cộng hòa Czech, Slovakia, Ba Lan, Hungary) sử dụng chỉ số LPI để đánh giá những bước phát triển ngành logistics từng quốc gia và của nhóm, qua đó đưa ra các khuyến nghị chính sách để phát triển mạng lưới logistics trong nhóm. Còn tại Thái Lan, Ủy ban Đầu tư Thái Lan sử dụng chỉ số LPI để quảng bá rằng đất nước chùa Vàng là trung tâm logistics của ASEAN. Người Thái cũng dựa vào LPI để xây dựng chiến lược phát triển logistics quốc gia 2013-2017, định vị đất nước này như là trung tâm thương mại và dịch vụ của tiểu vùng sông Mêkông và là một cửa ngõ của châu Á, đồng thời đặt mục tiêu giảm chi phí logistics/GDP xuống còn 15% GDP trong năm 2016.

II. Các hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được áp dụng trên thế giới:

1)
Tại Trung Quốc: Tại Cơ quan thống kê Trung Quốc, các thống kê về logistics chia thành các nhóm chính sau đây:
+ Nhóm về vận tải (thống kê theo các loại hình vận tải)
+ Nhóm về tiện ích logistics (bao gồm kho bãi, cầu cảng, dịch vụ giao nhận, dịch vụ thương mại điện tử... và tất cả các tiện ích liên quan của logistics phục vụ sản xuất, kinh doanh)
+ Nhóm về các chính sách, chương trình xã hội liên quan (các chương trình của Nhà nước, chương trình công-tư...)
+ Nhóm về các dịch vụ hỗ trợ liên quan (Đào tạo, tư vấn, truyền thông...)
Gợi ý cho Việt Nam: Việc chia thành 4 nhóm chỉ tiêu thống kê như trên cho thấy tầm nhìn bao quát của Trung Quốc đối với lĩnh vực logistics, chứ không chỉ tập trung ở hoạt động vận tải hoặc các thủ tục xuất nhập khẩu. Đây cũng là hướng mà Việt Nam nên tham khảo (hiện các thống kê của Việt Nam chủ yếu tập trung về vận tải. Đặc biệt việc thống kê về các dịch vụ hỗ trợ liên quan và các chương trình xã hội liên quan rất cần thiết và hữu ích cho việc tận dụng các nguồn lực đa dạng cho sự phát triển của các doanh nghiệp logistics).

2)
 Singapore: Singapore được công nhận là trung tâm logistics hàng đầu, nổi tiếng về cơ sở hạ tầng cảng đẳng cấp thế giới, hải quan hiệu quả và kết nối chặt chẽ. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong chuỗi cung ứng, các công ty logistics ở Singapore đang ngày càng hoàn thiện các dịch vụ hậu cần, kho bãi và vận chuyển để cung cấp các dịch vụ hậu cần chuyên sâu với các ngành hàng hải, dược phẩm, hóa chất và dễ hỏng.
Tại cơ quan thống kê Singapore, các thống kê logistics cơ bản gồm: Số lượng cơ sở logistics, số đơn hàng, giá trị gia tăng, đóng góp vào GDP, như bảng dưới đây:
Thống kê ngành logistics (Logistics Industry Statistics)

Chỉ tiêu (Indicators)

2011

2012

2013

2014

2015
Số lượng cơ sở logistics
No. of Establishments
7,335 7,477 7,592 7,649 7,673
Đơn hàng
Operating Receipts ($m)
144,491 156,544 174,769 187,660 196,668
Giá trị gia tăng
Value-added ($m)
15,530 17,581 17,516 18,967 19,925
Đóng góp vào GDP
GDP Contribution (%)
4.8 5.2 5.1 5.3 5.3
Source : Singapore Department of Statistics
Notes : Industry cluster as defined by SPRING
Ngoài ra, các chỉ tiêu logistics chuyên ngành của Singapore được cung cấp bởi các nguồn chuyên ngành. Sau đây là phân tích từng trường hợp và các gợi ý cho Việt Nam.
  • Industry Brochure - Logistics : Giới thiệu tổng thể về ngành logistics của Singapore. Đây là một bản giới thiệu ngành qua các số liệu thống kê có khả năng phản ánh tổng thể năng lực ngành logistics của Singapore (Việt Nam cũng cần xây dựng một Brochure cho ngành logistics, với các chỉ tiêu thống kê cơ bản, được cập nhật để quảng bá ngành, thị trường và các DN logistics Việt Nam, thu hút cơ hội giao thương và đầu tư với đối tác quốc tế)
  • Logistics Industry Career Guide New: Hướng dẫn những kỹ năng nghề nghiệp trong ngành logistics, với hệ thống chỉ tiêu thống kê có sức thuyết phục (Hiện nay ở Việt Nam, Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương vừa phát hành cuốn Hỏi đáp Logistics. Tuy nhiên, những hướng dẫn kỹ năng nghề nghiệp trong ngành logistics cần được xây dựng một cách bài bản, chuyên sâu và phát hành, tuyên truyền đến các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp logistics.
  • Logistics Productivity Toolkit: Bộ công cụ đảm bảo hiệu quả logistics (Đây là một trong những chìa khóa cho sự tiên phong trong lĩnh vực logistics của Singapore. Đặc biệt trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, việc thường xuyên cập nhật và áp dụng các công cụ mới nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả logistics là vô cùng quan trọng đối với một nước đi sau như Việt Nam, để đảm bảo không bị tụt hậu, thậm chí có thể tham vọng đi tắt đón đầu ở một số lĩnh vực như e-logistics). 
  • Singapore Logistics Association : Thông tin cập nhật từ hiệp hội Logistics Singapore
  • The Singapore Aircargo Agents Association : Thông tin từ hiệp hội các nhà vận tải hàng không Singpore.
  • Container Depot Association (Singapore) : Thông tin từ hiệp hội các nhà cung ứng container
  • Singapore Transport Association : Thông tin từ Hiệp hội Vận tải Singapore
  • Singapore Shipper’s Academy: Thông tin từ hiệp hội chủ tàu Singapore
3) Hoa Kỳ:

Niên giám thống kê về logistics của Hoa Kỳ gồm các chỉ tiêu sau:
1.Freight and trade (Vận chuyển và thương mại)
U.S. imports of trade goods, by product industry class (NAICS): Nhập khẩu hàng hóa
Value of goods exported from the United States by category: Xuất khẩu hàng hóa
Leading U.S. freight gateways by value of shipments (các cổng vận chuyển chính):
Total U.S. ton-miles of freight (tổng vận chuyển: tấn-dặm)
2. Logistics industry (Ngành logistics)
U.S. logistics companies - based on net revenue (các công ty logistics)
Third-party logistics - market size by region : Logistics bên thứ 3, quy mô thị trường, theo vùng
Logistics Performance Index - country ranking : Chỉ số năng lực logistics
Value of new private sector warehouse construction in the U.S: Giá trị xây dựng kho tư nhân mới
United States Postal Service - mail volume: Thống kê dịch vụ bưu chính
2.Cargo transportation by land (Vận chuyển đường bộ, đường sắt)
Rail freight transportation in the U.S. - volume (Vận chuyển đường sắt)
Light truck sales in the United States (Vận chuyển xe tải nhẹ)
Leading North American for-hire carriers (Các hãng cho thuê vận chuyển hàng đầu tại Bắc Mỹ)
Leading LTL carriers in North America - based on revenue (các hàng vận chuyển hàng đầ
Leading U.S. bulk/tank truckload carriers - based on revenue (vận chuyển hàng rời/xe tải nặng)
3.Cargo transportation by air (Vận chuyển hàng không)
U.S.-NAFTA air freight flows
Number of air carriers in the U.S. commercial aircraft fleet
Logistics - leading airfreight forwarders worldwide
 
4.Cargo transportation by water
Waterborne container trade in the U.S. by customs port
Leading U.S. custom districts - volume
Leading world merchant fleets by country of domicile according to DWT
Logistics - leading ocean freight forwarders worldwide
Gợi ý cho Việt Nam: Hoa Kỳ là một trong những nước có nền thống kê mạnh nhất trên thế giới, cả về công nghệ và nguồn lực đầu tư cho công tác thống kê. Để đạt được mức độ thống kê chi tiết về logistics như Hoa Kỳ không phải là việc có thể làm trong ngắn hạn đối với Việt Nam, mà cần có thời gian đầu tư xây dựng hệ thống và công nghệ, thậm chí các công nghệ mới như vệ tinh, điện toán đám mây…

Tổng hợp và phân tích bởi VITIC
Bản quyền thuộc về Bộ Công Thương
Địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Chịu trách nhiệm nội dung: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)
Điện thoại: (024) 37150530 | Fax: (024) 37150489
Giấy phép số 104/GP-TTĐT ngày 07/05/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Số người trực tuyến: 9
Số người truy cập: 4.314.122
Chung nhan Tin Nhiem Mang